Thực đơn
Những Người Canh Giữ Đón nhậnWatchmen đã nhận được sự tán dương rộng rãi từ giới phê bình. Trên hệ thống tổng hợp kết quả đánh giá Rotten Tomatoes, bộ phim sở hữu 96% "chứng nhận tươi" dựa trên 398 bài bình luận, với số điểm trung bình là 8.6/10. Nhìn chung loạt bài góp ý đều đồng thuận ở nội dung: "Táo bạo và sôi nổi, Watchmen không phải lúc nào cũng dễ xem, nhưng bằng cách thêm từng lớp bối cảnh văn hóa mới và hàng loạt các nhân vật phức tạp, tác phẩm đã xây dựng một cách chuyên nghiệp dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có để hình thành nên bản sắc ấn tượng của riêng mình."[98] Trên Metacritic, Watchmen nhận về điểm bình quân gia quyền là 85/100 dựa trên đánh giá của 35 nhà phê bình, cho thấy "sự hoan nghênh nhiệt liệt".[99]
Rorschach qua nghệ thuật phun sơn, nhân vật khiến series bị quăng bom đánh giá bởi những kẻ thích troll.Điểm khán giả của Rotten Tomatoes thấp hơn so với sự đồng thuận của các nhà phê bình, một số hãng đưa tin điều này là do bom đánh giá (review bomb). Nhà văn Matt Miller đến từ tạp chí Esquire cáo buộc "những kẻ chơi khăm cực hữu" đã làm giảm điểm số người xem một cách giả tạo.[100][101] Các phương tiện truyền thông đồng loạt đưa tin khiếu nại từ những người theo dõi loạt phim là do Rorschach - nhân vật yêu thích của người hâm mộ bị lôi ra sử dụng bởi Trung Đoàn Kỵ Binh Thứ 7 - tổ chức theo chủ nghĩa tối cao của người da trắng. Một mặt, nhiều fan đồng ý với việc sử dụng hình ảnh Rorschach trong loạt phim truyền hình, họ trích dẫn mục đích của tác giả Alan Moore trong nguyên tác nhằm bình luận về chủ nghĩa phát xít ở thể loại siêu anh hùng. Mặt khác, nhiều fan lại cho rằng bộ phim không phản ánh đúng sự phức tạp trong tính cách của Rorschach.[100][102] Đáp lại, nhà sáng tạo Damon Lindelof tuyên bố chương trình không nhằm miêu tả Walter Kovacs - Rorschach đệ nhất, là kẻ phân biệt chủng tộc. Tại hội chợ truyện tranh New York, ông cho biết thực chất nhật ký của Rorschach đã bị nhật báo New Frontiersman hiểu sai dẫn đến hậu quả hình ảnh gã này sau đó bị chiếm đoạt bởi Trung Đoàn Kỵ Binh Thứ 7. "Anh ấy đã qua đời hơn 30 năm rồi" - Lindelof giải thích: "Kovacs không cần phải nói, 'Bạn hiểu lầm tôi rồi. Không, tôi không phải là kẻ theo chủ nghĩa tối thượng da trắng.' Chính họ đã quyết định anh ta là ai."[103]
Patrick Wilson, nam diễn viên nhập vai Dan Dreiberg / Nite Owl trong phiên bản chuyển thể điện ảnh năm 2009 đã khen ngợi bộ phim. Wilson cho biết ban đầu anh tò mò vì quen thuộc với cốt truyện nhưng sau đó đã bị dàn diễn viên cuốn hút và dần dần yêu thích series.[104]
Watchmen (2019): Tỷ lệ phần trăm đánh giá tích cực của các nhà phê bình trên website Rotten Tomatoes[98] |
No. | Tiêu đề | Ngày phát sóng | Rating (18–49) | Người xem (triệu) | DVR (18–49) | Người xem DVR (triệu) | Tổng (18–49) | Tổng người xem (triệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | "It's Summer and We're Running Out of Ice" | 20 tháng 10, 2019 | 0.25 | 0.799[19] | 0.14 | 0.403 | 0.39 | 1.202[105] |
2 | "Martial Feats of Comanche Horsemanship" | 27 tháng 10, 2019 | 0.25 | 0.765[20] | 0.18 | 0.513 | 0.43 | 1.278[106] |
3 | "She Was Killed by Space Junk" | 3 tháng 11, 2019 | 0.19 | 0.648[21] | 0.22 | 0.563 | 0.41 | 1.211[107] |
4 | "If You Don't Like My Story, Write Your Own" | 10 tháng 11, 2019 | 0.22 | 0.707[22] | 0.20 | 0.524 | 0.42 | 1.231[108] |
5 | "Little Fear of Lightning" | 17 tháng 11, 2019 | 0.26 | 0.752[23] | 0.20 | 0.593 | 0.46 | 1.345[109] |
6 | "This Extraordinary Being" | 24 tháng 11, 2019 | 0.21 | 0.620[24] | 0.17 | 0.528 | 0.38 | 1.148[110] |
7 | "An Almost Religious Awe" | 1 tháng 12, 2019 | 0.25 | 0.779[25] | 0.17 | 0.509 | 0.42 | 1.288[111] |
8 | "A God Walks into Abar" | 8 tháng 12, 2019 | 0.28 | 0.822[26] | 0.19 | 0.527 | 0.47 | 1.349[112] |
9 | "See How They Fly" | 15 tháng 12, 2019 | 0.33 | 0.935[27] | 0.17 | 0.575 | 0.50 | 1.510[113] |
Theo HBO, tập một của Watchmen đã có hơn 1.5 triệu người xem trong đêm đầu tiên trên các dịch vụ truyền hình và phát trực tuyến, thành tích ra mắt mạnh nhất của nhà mạng này. Buổi phát sóng đầu trình chiếu vào lúc 9 giờ tối EDT, sở hữu 800.000 người xem, trở thành tập khởi điểm được theo dõi nhiều nhất đối với bất kỳ chương trình truyền hình cáp cao cấp nào trong năm 2019.[114] Dẫu cho tập tiếp theo tuột xuống còn khoảng 1.3 triệu người trong đêm đầu, với 765.000 lượt xem tập phát sóng, đây vẫn được nhìn nhận là thành tích tốt khi loạt phim chiếu cùng thời điểm với Game 5 của giải Vô địch Bóng chày Thế giới 2019.[115]
Kể từ tập chín, HBO báo cáo có 7 triệu người xem cho đến nay, trở thành series mới được dõi theo nhiều nhất của nhà đài, phá vỡ kỷ lục trước đó đến từ loạt phim Big Little Lies.[116] HBO ước tính lượng xem buổi công chiếu vào tối chủ nhật chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng truy cập cho một tập, nhờ hiệu ứng truyền miệng đã thu hút nhiều đối tượng hơn đến với tác phẩm, tập đầu đạt tổng cộng 9.6 triệu lượt theo dõi tính đến ngày 4 tháng 12 năm 2019.[117]
Trong số hàng loạt những thành tựu nhận được, Watchmen dẫn đầu tổng số đề cử giải Emmy giờ vàng và Nghệ thuật Sáng tạo cho mùa phim truyền hình 2019–20 với 26 đề cử và càn quét hết 11 tượng nữ thần, bao gồm Phim truyền hình giới hạn xuất sắc, Nữ diễn viên chính xuất sắc trong series giới hạn hoặc phim (dành cho Regina King), Nam diễn viên phụ xuất sắc trong series giới hạn hoặc phim (dành cho Yahya Abdul-Mateen II) và Kịch bản xuất sắc cho series giới hạn, phim hoặc kịch tính đặc biệt (dành cho Damon Lindelof và Cord Jefferson).[118]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Người nhận | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
2019 | Giải viện phim Mỹ | Chương trình truyền hình của năm | Watchmen | Đoạt giải | [119] |
Giải Clio | Truyền hình/Phát trực tuyến: Teaser | "Tick Tock" | Đoạt giải | [120] | |
Giải hiệp hội nhà thiết kế trang phục | Truyền hình khoa học viễn tưởng/giả tưởng xuất sắc | Sharen Davis (tập phim "It's Summer and We're Running Out of Ice") | Đề cử | [121] | |
Giải lựa chọn của giới phê bình truyền hình | Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong series chính kịch | Regina King | Đoạt giải | [122] | |
Phim chính kịch hay nhất | Watchmen | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất trong series chính kịch | Tim Blake Nelson | Đề cử | |||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong series chính kịch | Jean Smart | Đoạt giải | |||
Giải hiệp hội đạo diễn Hoa Kỳ | Đạo diễn xuất sắc – Phim chính kịch | Nicole Kassell (tập phim "It's Summer and We're Running Out of Ice") | Đoạt giải | [123] | |
Stephen Williams (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | ||||
Giải biên tập âm thanh hình ảnh chuyển động | Thành tựu biên tập âm thanh – hiệu ứng âm thanh và Foley cho phương tiện phát sóng dạng dài nhiều tập | Brad North, Harry Cohen, Jordan Wilby, Zane D. Bruce, Lindsay Pepper, Antony Zeller và AJ Shapiro (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | [124] | |
Giải hình ảnh NAACP | Nữ diễn viên chính xuất sắc trong series chính kịch | Regina King | Đề cử | [125] | |
Phim chính kịch xuất sắc | Watchmen | Đề cử | |||
Sáng tác xuất sắc trong series chính kịch | Damon Lindelof và Cord Jefferson (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | |||
Giải hiệp hội nhà sản xuất Hoa Kỳ | Nhà sản xuất xuất sắc của truyền hình nhiều tập – Chính kịch | Damon Lindelof, Tom Spezialy, Nicole Kassell, Stephen Williams, Joseph E. Iberti, Ron Schmidt, Lila Byock, Nick Cuse, Christal Henry, Karen Wacker, John Blair và Carly Wray | Đề cử | [126] | |
Giải vệ tinh | Series truyền hình hay nhất – Dòng phim | Watchmen | Đề cử | [127] | |
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất – Series truyền hình chính kịch | Regina King | Đề cử | |||
Giải hiệp hội diễn viên màn ảnh | Màn trình diễn xuất sắc của nhóm diễn viên đóng thế trong phim truyền hình | Watchmen | Đề cử | [128] | |
Giải hiệp hội các nhà soạn nhạc & viết lời | Âm nhạc gốc xuất sắc cho sản xuất truyền hình hoặc phát trực tuyến | Trent Reznor & Atticus Ross | Đề cử | [129] | |
Giải hiệp hội hiệu ứng hình ảnh | Sáng tác xuất sắc trong một tập phim | Nathaniel Larouche, Iyi Tubi, Perunika Yorgova và Mitchell Beaton (tập phim "Pilot; Looking Glass") | Đề cử | [130] | |
Giải hiệp hội nhà văn Hoa Kỳ | Phim truyền hình chính kịch | Lila Byock, Nick Cuse, Christal Henry, Branden Jacobs-Jenkins, Cord Jefferson, Jeff Jensen, Claire Kiechel, Damon Lindelof, Janine Nabers, Stacy Osei-Kuffour, Tom Spezialy and Carly Wray | Đề cử | [131] | |
Phim truyền hình mới | Lila Byock, Nick Cuse, Christal Henry, Branden Jacobs-Jenkins, Cord Jefferson, Jeff Jensen, Claire Kiechel, Damon Lindelof, Janine Nabers, Stacy Osei-Kuffour, Tom Spezialy and Carly Wray | Đoạt giải | |||
2020 | Giải truyền hình Black Reel | Nữ diễn viên chính xuất sắc, Phim truyền hình/Series giới hạn | Regina King | Đoạt giải | [132] |
Đạo diễn xuất sắc, Phim truyền hình/Series giới hạn | Stephen Williams (tập phim "She Was Killed by Space Junk") | Đề cử | |||
Stephen Williams (tập phim "This Extraordinary Being") | Đoạt giải | ||||
Âm nhạc xuất sắc (Hài kịch, Chính kịch, Phim truyền hình hoặc Series giới hạn) | Liza Richardson (giám sát âm nhạc) | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc, phim truyền hình/Series giới hạn | Yahya Abdul-Mateen II | Đoạt giải | |||
Jovan Adepo | Đề cử | ||||
Louis Gossett Jr. | Đề cử | ||||
Phim truyền hình xuất sắc hoặc series giới hạn | Watchmen | Đoạt giải | |||
Kịch bản xuất sắc, Phim truyền hình/Sê-ri giới hạn | Damon Lindelof and Christal Henry (tập phim "If You Don't Like My Story, Write Your Own") | Đoạt giải | |||
Damon Lindelof và Cord Jefferson (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | ||||
Giải truyền thông GLAAD | Tập phim riêng biệt xuất sắc | "This Extraordinary Being" | Đề cử | [133] | |
Giải Harvey | Chuyển thể xuất sắc nhất từ truyện tranh/tiểu thuyết đồ họa | Watchmen | Đoạt giải | [134] | |
Giải Hugo | Trình diễn kịch tính xuất sắc nhất, dạng ngắn | "A God Walks into Abar" | Đề cử | [135] | |
"This Extraordinary Being" | Đề cử | ||||
Giải Nebula | Trình diễn kịch tính xuất sắc nhất | "A God Walks into Abar" | Đề cử | [136] | |
Giải Peabody | Vinh danh giải trí | Watchmen | Đoạt giải | [137] | |
Giải Emmy Giờ Vàng | Đạo diễn xuất sắc cho series giới hạn, phim điện ảnh hoặc chính kịch đặc biệt | Steph Green (tập phim "Little Fear of Lightning") | Đề cử | [138] [139] [140] [141] | |
Nicole Kassell (tập phim "It's Summer and We're Running Out of Ice") | Đề cử | ||||
Stephen Williams (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | ||||
Nam diễn viên chính xuất sắc trong series giới hạn hoặc điện ảnh | Jeremy Irons | Đề cử | |||
Nữ diễn viên chính xuất sắc trong series giới hạn hoặc điện ảnh | Regina King | Đoạt giải | |||
Series giới hạn xuất sắc | Damon Lindelof, Tom Spezialy, Nicole Kassell, Stephen Williams, Joseph E. Iberti, Ron Schmidt, Carly Wray, Lila Byock, Nick Cuse, Christal Henry, Karen Wacker và John Blair | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc trong series giới hạn hoặc điện ảnh | Yahya Abdul-Mateen II (tập phim "A God Walks Into Abar") | Đoạt giải | |||
Jovan Adepo (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | ||||
Louis Gossett Jr. (tập phim "See How They Fly") | Đề cử | ||||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc trong series giới hạn hoặc điện ảnh | Jean Smart (tập phim "She Was Killed by Space Junk") | Đề cử | |||
Sáng tác xuất sắc cho series giới hạn, điện ảnh hoặc chính kịch đặc biệt | Damon Lindelof và Cord Jefferson (tập phim "This Extraordinary Being") | Đoạt giải | |||
Giải Emmy Nghệ Thuật Sáng Tạo Giờ Vàng | Dàn diễn viên xuất sắc cho series giới hạn, điện ảnh hoặc đặc biệt | Victoria Thomas và Meagan Lewis | Đoạt giải | ||
Quay phim xuất sắc cho series giới hạn hoặc điện ảnh | Xavier Grobet (tập phim "Little Fear of Lightning") | Đề cử | |||
Gregory Middleton (tập phim "This Extraordinary Being") | Đoạt giải | ||||
Trang phục giả tưởng/khoa học viễn tưởng xuất sắc | Sharen Davis và Valerie Zielonka (tập phim "It's Summer and We're Running Out of Ice") | Đoạt giải | |||
Thiết kế tiêu đề chính xuất sắc | Paul Mitchell, Olga Midlenko, Maciek Sokalski, Gabe Perez và Benjamin Woodlock | Đề cử | |||
Sáng tác âm nhạc xuất sắc cho series giới hạn, điện ảnh hoặc đặc biệt | Trent Reznor và Atticus Ross (tập phim "It's Summer and We're Running Out of Ice") | Đoạt giải | |||
Giám sát âm nhạc xuất sắc | Liza Richardson | Đề cử | |||
Âm nhạc gốc và lời bài hát xuất sắc | "The Way It Used to Be" – Trent Reznor và Atticus Ross (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | |||
Thiết kế sản xuất xuất sắc cho giai đoạn tường thuật hoặc chương trình giả tưởng (Một giờ trở lên) | Kristian Milsted, Jay Pelissier và Edward McLoughlin (tập phim "An Almost Religious Awe") | Đề cử | |||
Biên tập hình ảnh camera đơn xuất sắc cho series giới hạn hoặc điện ảnh | David Eisenberg (tập phim "It's Summer and We're Running Out of Ice") | Đề cử | |||
Anna Hauger (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | ||||
Henk Van Eeghen (tập phim "A God Walks Into Abar") | Đoạt giải | ||||
Biên tập âm thanh xuất sắc cho series giới hạn, điện ảnh hoặc đặc biệt | Brad North, Harry Cohen, Jordan Wilby, Tiffany S. Griffith, Antony Zeller, A.J. Shapiro, Sally Boldt, Zane Bruce và Lindsay Pepper (tập phim "This Extraordinary Being") | Đoạt giải | |||
Hòa âm xuất sắc cho series giới hạn hoặc điện ảnh | Douglas Axtell, Joe DeAngelis và Chris Carpenter (tập phim "This Extraordinary Being") | Đoạt giải | |||
Hiệu ứng hình ảnh đặc biệt xuất sắc | Erik Henry, Matt Robken, Ashley J. Ward, David Fletcher, Mathieu Raynault, Bobo Skipper, Ahmed Gharraph, Emanuel Fuchs và Francois Lambert (tập phim "See How They Fly") | Đề cử | |||
Giải TCA | Thành tựu cá nhân trong phim truyền hình | Regina King | Đoạt giải | [142] | |
Thành tựu xuất sắc trong điện ảnh, miniseries và đặc biệt | Watchmen | Đoạt giải | |||
Chương trình mới xuất sắc | Watchmen | Đoạt giải | |||
Chương trình của năm | Watchmen | Đoạt giải | |||
2021 | Giải biên tập điện ảnh Hoa Kỳ | Series giới hạn hoặc điện ảnh biên tập xuất sắc dành cho truyền hình | Anna Hauger (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | [143] |
Giải hiệp hội các nhà quay phim Hoa Kỳ | Thành tựu xuất sắc về quay phim trong điện ảnh, miniseries hoặc tập thí điểm dành cho truyền hình | Gregory Middleton (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | [144] | |
Giải xã hội âm thanh điện ảnh | Thành tựu xuất sắc về hòa âm cho phim truyền hình hoặc series giới hạn | Doug Axtell, Joseph DeAngelis, Chris Carpenter, Atticus Ross, Judah Getz và Antony Zeller (tập phim "This Extraordinary Being") | Đề cử | [145] | |
Giải điện ảnh độc lập Gotham | Series đột phá – Dạng dài | Damon Lindelof, Tom Spezialy, Nicole Kassell, Stephen Williams và Joseph E. Iberti | Đoạt giải | [146] | |
Giải Sao Thổ | Series truyền hình chuyển thể siêu anh hùng hay nhất | Watchmen | Đề cử | [147] | |
Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất | Regina King | Đề cử |
Watchmen đã được giới phê bình khen ngợi vì đưa lên màn ảnh vụ giết hại chủng tộc Tulsa vào năm 1921. Cho đến khi bộ phim công chiếu và các nhà sử học ghi lại sự kiện này, trước đó rất ít nhà làm phim có thể thành công trong việc huy động vốn cho các dự án đề cập đến vụ thảm sát do tương đối ít người biết đến trong lịch sử Hoa Kỳ. Theo cây bút DeNeen Brown của tờ The Washington Post, Watchmen đóng vai trò là "chất xúc tác" để thu hút nhiều sự quan tâm hơn đến những tác phẩm liên quan đến cuộc bạo loạn trước lễ kỷ niệm sự kiện thế kỷ vào năm 2021. Ít nhất bốn bộ phim tài liệu riêng biệt đã được sản xuất trước đại lễ và ngày càng có nhiều mô tả về bi kịch trong các ấn phẩm khác, chẳng hạn như series Lovecraft Country của HBO.[148]
Thực đơn
Những Người Canh Giữ Đón nhậnLiên quan
Những người bạn Những người phụ nữ bé nhỏ Những bác sĩ tài hoa Những mảnh ghép cảm xúc Những người khốn khổ Những vụ tấn công của lực lượng biệt động Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam Những con Hổ giải phóng Tamil Những kẻ khờ mộng mơ Những người khốn khổ (nhạc kịch) Những ô màu khối lập phươngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Những Người Canh Giữ http://www.atlantamagazine.com/news-culture-articl... http://blackreelawards.com/watchmen-insecure-pace-... http://collider.com/watchmen-tv-series-hbo-zack-sn... http://www.comicsreporter.com/index.php/alan_moore... http://www.northwestgeorgianews.com/polk_standard_... http://www.showbuzzdaily.com/articles/showbuzzdail... http://www.showbuzzdaily.com/articles/showbuzzdail... http://www.showbuzzdaily.com/articles/showbuzzdail... http://www.showbuzzdaily.com/articles/showbuzzdail... http://www.showbuzzdaily.com/articles/showbuzzdail...